Website Trường Mầm Non Đại Phong – Đại Lộc – Quảng Nam

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, năm học 2018-2019

Ngày đăng: Lượt xem:

PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN ĐẠI PHONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:      /KH-MNĐP Đại Phong, ngày 07 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

Năm học 2018-2019

 

 

Căn cứ Quyết định số 2154/QĐ- UBND ngày 16/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Quyết định Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Công văn số 1314/SGDĐT-GDMN ngày 05/9/2018 của Sở GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2018-2019;

Căn cứ công văn số 124/PGDĐT-MN ngày 06/9/2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Đại Lộc về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2018-2019;

Căn cứ vào Nghị quyết chi bộ Trường Mầm non Đại Phong nhiệm kỳ 2017 – 2019 và tình hình thực tế của địa phương.

Trường Mầm non Đại Phong xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2018-2019 như sau:

  1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
  2. Thuận lợi:

Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp lãnh đạo ngành GD&ĐT, lãnh đạo Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương.

Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn phối hợp, hỗ trợ đắc lực cho nhà trường.

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ chuẩn, đạt trên chuẩn; đội ngũ đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm cao.

Cơ sở vật chất nhà trường tiếp tục được các cấp đầu tư nâng cấp.

  1. Khó khăn:

– Đội ngũ: Giáo viên mới tuyển trong thời gian tập sự chiếm tỷ lệ cao 7/20 hầu hết các giáo viên này thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn.

  1. NHIỆM VỤ CHUNG:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 9 nhiệm vụ và 5 giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục, năm học 2018-2019 giáo dục mầm non (GDMN): Đẩy mạnh phát triển mạng lưới trường lớp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN; Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”; đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Tăng cường công tác kiểm tra và hỗ trợ các cơ sở GDMN ngoài công lập tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục đúng quy định.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nề nếp, kỷ cương tình thương trách nhiệm, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trong chăm sóc, giáo dục trẻ; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo. Tiếp tục triển khai tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh trong GDMN.

Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua với chủ đề “ Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, phấn đấu xây dựng đội ngũ nhà giáo có phẩm chất tốt, nghiệp vụ giỏi, phong cách đẹp; tạo môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, giữ gìn mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

  1. Phát triển số lượng:
  2. a) Chỉ tiêu:

– Tổng số lớp tại trường công lập: 10 lớp. Trong đó:

+ Lớp mẫu giáo 9 lớp: chia ra : lớp lớn: 03, lớp nhỡ: 03, lớp bé : 03

+ Lớp nhà trẻ: 01 lớp

– Tổng số học sinh: 276 cháu (Mẫu giáo 3-5 tuổi: 251/277, tỷ lệ: 86,6%. Trong đó:

+ Trẻ 5 tuổi:   91/91, tỷ lệ 100%

+ Trẻ 4 tuổi:   90/92, tỷ lệ 97,8% (1 cháu khuyết tật).

+ Trẻ 3 tuổi:   70/94, tỷ lệ 74,4% (1 cháu khuyết tật)

+ Trẻ nhà trẻ: 25/201; tỷ lệ 12,4%

– Số nhóm lớp tư thục: 01 nhóm trẻ tư thục Họa My

– Số trẻ tại nhóm trẻ tư thục Họa My: 20 trẻ, tỷ lệ 9,95%

  1. b) Biện pháp:

Thực hiện tốt công tác điều tra, thống kê độ tuổi từ 0-5 tuổi trên địa bàn xã, giao chỉ tiêu huy động trẻ cho từng giáo viên phụ trách lớp theo thôn, phân chia lớp theo độ tuổi ngay từ đầu năm học.

Tổ chức tốt công tác tuyển sinh trẻ và ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.

Tiếp tục đầu tư các điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện đảm bảo chính sách hỗ trợ trẻ em đi học theo quy định nhằm huy động tối đa các cháu trong độ tuổi mầm non ra lớp, đảm bảo phổ cập có chất lượng, đúng tiến độ; tạo điều kiện trẻ khuyết tật được học hòa nhập.

Tham mưu với chính quyền địa phương quản lý tốt hoạt động của nhóm trẻ

tư thục Họa My được cấp phép để tăng tỷ lệ trẻ huy động ra lớp. Tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ nhóm trẻ thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

  1. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
  2. a) Chỉ tiêu:

– 100% trẻ 5 tuổi đến trường học và hoàn thành Chương trình GDMN, được chăm sóc bán trú 2 buổi/ngày. Tỷ lệ chuyên cần đạt 97% trở lên. Tỷ lệ SDD đến cuối năm dưới 5%. Chất lượng chăm sóc, giáo dục đạt qua các lĩnh vực phát triển từ 90-97% trở lên.

– 3/3 lớp 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi theo quy định của Thông tư 02/2010 kèm Thông tư 34 của Bộ GD&ĐT ban hành.

– 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVMN từ khá, tốt.

  1. b) Biện pháp:

Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, tuyên truyền vận động phụ huynh đưa trẻ trong độ tuổi ra lớp ngay từ đầu năm để được chăm sóc, giáo dục theo Chương trình GDMN.

Phối hợp với Trường Tiểu học Trần Đình Tri và Trường THCS Võ Thị Sáu  trên đại bàn xã tổ chức điều tra, nắm chắc số trẻ từ 0-5 tuổi, thống kê xử lý số liệu, cập nhập chính xác thông tin vào phần mềm “Quản lý Phổ cập – xóa mù chữ” của Bộ GDĐT.

Phối hợp với phụ huynh chăm sóc tốt trẻ, đặc biệt quan tâm đối với trẻ SDD, trẻ có dấu hiệu không tăng cân, thừa cân.

Phân công những giáo viên có kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ phụ trách các lớp mẫu giáo 5 tuổi.

  1. 3. Thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:
  2. a) Chỉ tiêu:

– 3/3 lớp 5 mẫu giáo Lớn sử dụng có hiệu quả Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để đưa vào mục tiêu giảng dạy trẻ phù hợp từng chủ điểm theo chương trình GDMN. Thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách theo quy định, nội dung đảm bảo, trình bày khoa học đúng thể thức văn bản.

– 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ Chuẩn. Kết quả đánh giá  trẻ đạt từ 90% – 95% trở lên.

  1. b) Biện pháp:

Hướng dẫn giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi sử dụng có hiệu quả Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi (PTTENT) để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN; phối hợp với gia đình chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1 bậc Tiểu học.

Phối hợp với trường Tiểu học Trần Đình Tri tổ chức tuyên truyền và phối hợp với phụ huynh tổ chức các hoạt động hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chuyển tiếp từ Mầm non lên Tiểu học.

Vận động phụ huynh mua sắm đồ dùng học tập, đồ chơi cho trẻ. Tổ chức,  khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng, đồ chơi, phát huy hiệu quả sử dụng.

Thực hiện nghiêm túc chính sách hỗ trợ trẻ em mẫu giáo đi học.

  1. Thực hiện công tác nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trẻ:

4.1. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non:

  1. a) Chỉ tiêu:

– 10/10 lớp thực hiện chương trình GDMN sửa đổi theo Thông tư số 28/2016 của Bộ GD&ĐT ban hành kèm Thông tư 17/2009 của Bộ GD&ĐT, ứng dụng có hiệu quả CNTT vào hoạt động dạy học.

– Tỷ lệ chuyên cần đạt 97%, bé ngoan đạt 90% trở lên.

– Chất lượng trẻ các độ tuổi được theo dõi đánh giá theo 5 lĩnh vực phát triển: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội, thẫm mỹ: Số trẻ đạt từ 90% – 95% trở lên.

– 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi sử dụng có hiệu quả Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để đưa vào mục tiêu giảng dạy trẻ phù hợp từng chủ điểm theo chương trình GDMN. Thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách theo quy định, nội dung đảm bảo, trình bày khoa học đúng thể thức văn bản.

– 10/10 lớp chú trọng xây dựng môi trường giáo dục theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm” nhằm phát huy khả năng của trẻ

– 100% trẻ có hành vi, thói quen tốt trong giao tiếp, ứng xử với môi trường, với mọi người xung quanh. Trẻ có kỹ năng xử lý các tình huống phù hợp với lứa tuổi

– 100% trẻ được tham gia vào các hoạt động lễ hội, hoạt động vui chơi, sinh hoạt với nhiều hình thức phong phú phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.

– 100% giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi sử dụng có hiệu quả Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để đưa vào mục tiêu giảng dạy trẻ phù hợp từng chủ điểm theo chương trình GDMN.

– 100% giáo viên có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo quy định, nội dung đảm bảo, trình bày khoa học đúng thể thức văn bản.

– Nhóm trẻ tư thục trên địa bàn được tư vấn tác động giáo dục về chăm sóc sức khỏe và tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với độ tuổi.

  1. b) Biện pháp:

Nhà trường tăng cường tham mưu với các cấp, có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN.

Tất cả các lớp được phân chia đúng độ tuổi, đảm bảo số trẻ trên lớp theo quy định Điều lệ trường mầm non.

Trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN. Tạo điều kiện cho CBQL, GV tham gia lớp bồi dưỡng chuyên môn, chuyên môn hè do Phòng GD&ĐT, trường tổ chức.

Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề, tuần, ngày; bồi dưỡng phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” thực hiện Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của trường.

Chỉ đạo thực hiện lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục lễ giáo, ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường, biển và hải đảo, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ; chú trọng tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Bác Hồ cho trẻ phù hợp vào các nội dung CSGD hằng ngày.

Chỉ đạo giáo viên theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ sát đúng để làm cơ sở cho việc xây dựng và điểu chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, với tình hình thực tế của lớp, trường.

Chỉ đạo lồng ghép nội dung phát triển vận động vào các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN, tăng cường các điều kiện CSVC để thực hiện tốt chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.

Tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu chuyên môn trong trường và cụm trường, từ 8-10 hoạt động/năm học/giáo viên.

Bồi dưỡng ứng dụng CNTT trong việc soạn giảng cho giáo viên mới.

Tổ chức tốt các chuyên đề cấp trường, cấp tổ như: PTNT, PTNN và tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM. Tổ chức các hội thi cho cô và trẻ như: Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, đồ dùng và đồ chơi tự làm, Bé khéo tay…nhằm phát huy khả năng đầu tư, nghiên cứu, sáng tạo của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động chăm sóc, giáo dục trong nhà trường góp phần nâng cao nề nếp, chất lượng CSGD trẻ.

Thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Có kế hoạch kết hợp với Hội Phụ nữ xã, các ban ngành, đoàn thể địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các bậc cha mẹ sớm phát hiện và có biện pháp can thiệp sớm trẻ bị khuyết tật. Tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật học hòa nhập.

Hướng dẫn giáo viên dạy lớp MG 5 tuổi sử dụng Bộ chuẩn PTTENT theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1. Phối kết hợp với trường tiểu học Trần Đình Tri tổ chức các hoạt động để giúp trẻ mẫu giáo 5 tuổi thích nghi dần môi trường học tập trường tiểu học.

Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chăm sóc giáo dục trẻ cho chủ nhóm trẻ tư thục và người chăm sóc trẻ tại nhóm trẻ tư thục Họa Mi.

4.2. Tổ chức thực hiện chuyên đề:

  1. a) Chỉ tiêu:

– Chuyền đề cấp trường: PTNN tháng 9/2018; PTNT và tích hợp giáo dục tư tưởng, đạo đức HCM: Tháng 10/2018

– Chuyên đề cấp tổ: Hoạt động Tạo hình: Tháng 11/2018;

+ Hoạt động GDAN, LQVH: Tháng 01/2019

– Tổ chức chuyên đề cụm: PTTCXH tháng 3/2019

  1. b) Giải pháp:

– Tổ chức bồi dưỡng lý thuyết cho giáo viên.

– Giáo viên lựa chọn đề tài, xây dựng giáo án.

– Duyệt nội dung, tổ chức chuyên đề.

– Trao đổi góp ý rút kinh nghiệm.

4.3. Thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục:

4.3.1. Giáo dục An toàn giao thông:

* Chỉ tiêu

100% các lớp tổ chức cho trẻ làm quen với phương tiện và luật  giao thông qua việc tổ chức thực hành trên sân giao thông, trên sa bàn giao thông, thông qua các hoạt động giáo dục.

100% các lớp có nội dung tuyên truyền về ATGT dưới nhiều hình thức.

100% CBCC đăng ký thi đua và chấp hành tốt  ATGT.

* Biện pháp

Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tổ chức lồng ghép các nội dung giáo dục ATGT qua các hoạt động chủ đích, hoạt động vui chơi nhằm khắc sâu thêm kiên thức về ATGT cho trẻ. Các lớp ở cụm chính thường xuyên tổ chức cho trẻ thực hành trên sân giao thông và tìm hiểu về nội dung các biển báo.

Chỉ đạo và phân công lịch cho các lớp ở cụm chính tổ chức cho trẻ thực hành trên sân an toàn giao thông vào những buổi chiều trong tuần. Riêng các lớp ở cụm lẻ, hướng dẫn giáo viên tổ chức thường xuyên cho trẻ thực hành trên mô hình giao thông

Vận động phụ huynh trang bị cho mỗi cháu 1 mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy và để xe đúng nơi quy định dành cho phụ huynh khi đưa đón trẻ, góp phần giảm ách tắc giao thông trước cổng trường.

4.3.2. Giáo dục bảo vệ môi trường:

* Chỉ tiêu.

100% CB, GV, NV trong trường nắm được kiến thức, kỹ năng và nội dung bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng điện tiết kiệm và cung cấp cho trẻ mọi lúc mọi nơi, lồng ghép vào các hoạt động.

100% trẻ có được hành vi văn minh (biết nhặt và bỏ rác đúng nơi quy định,  biết chăm sóc cây xanh, không ngắt lá bẻ cành, biết giữ vệ sinh chung, không khạc nhổ trong lớp, nơi đông người, biết sắp xếp đồ dùng đồ chơi ngăn nắp, đi VS và vứt rác đúng nơi quy định).

100% trẻ có biểu hiện tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường như vệ sinh nhà ở, lớp học, tham gia trồng cây, tưới nước bảo vệ cây xanh…

* Biện pháp.     

– Tăng cường kiểm tra và khuyến khích giáo viên làm đồ dùng dạy học từ những nguyên vật liệu phế tải, nguyên liệu sẵn có ở địa phương phục vụ cho hoạt động giáo dục của cô và trẻ  như dùng tận dụng lon bia để làm phách gõ phục vụ cho hoạt động GDÂN, vỏ hũ sữa chua, muỗng youa để làm các con vật…

– Giáo viên các lớp thực hiện tốt việc lồng ghép vào các hoạt động để cung cấp cho trẻ một số hiểu biết về môi trường, nguyên nhân môi trường bị ô nhiễm và giáo dục trẻ không vức rác bừa bãi, biết bỏ rác đúng nơi quy định. Biết chăm sóc cây xanh, không ngắt lá bẻ cành.

– Xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục BVMT. Tăng cường kiểm tra thực hiện việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng vào chương trình GDMN.

4.3.3. Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả:

*Chỉ tiêu:

-100% giáo viên được tập huấn nội dung “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong trường mầm non”.

– 100% lớp thực hiện lồng ghép nội dung “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong trường mầm non.

– 100% giáo viên thực hiện tốt việc sử dụng năng lượng, tiết kiệm hiệu quả trong sinh hoạt hằng ngày ở trường.

– 100% trẻ có ý thức và hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

* Biện pháp:

– Ngay từ đầu năm học, bộ phận chuyên môn tiến hành bồi dưỡng cho giáo viên nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong chương trình GDMN.

– Chỉ đạo cho giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả thông qua các hoạt động giáo dục trong ngày.

– Nêu cao tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí trong đội ngũ giáo viên để làm gương cho trẻ.

4.3.4. Giáo dục bảo vệ tài , môi trường biển, hải đảo:

          * Mục tiêu:

          – Giúp trẻ hiểu được khái niệm về biển, đảo. Có những kiến thức ban đầu về nguồn tài nguyên biển, vai trò của nó đối với đời sống con người.

– Giúp trẻ biết tự hào về vẻ đẹp của biển đảo quê hương.

– Hình thành ở trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo quê hương.

* Biện pháp:

– Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo vào các hoạt động giáo dục.

– Cung cấp tranh ảnh, tư liệu cần thiết về biển đảo.

– Tổ chức chuyên đề thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo vào hoạt động giáo dục để giáo viên học hỏi, nắm bắt kinh nghiệm.

– Chỉ đạo cho các lớp thực hiện lồng ghép nội dung này vào các hoạt động giáo dục.

– Tăng cường kiểm tra việc thực hiện lồng ghép chuyên đề ở các lớp để đánh giá, rút kinh nghiệm.

4.3.5. Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai:

* Chỉ tiêu.

– 100%  giáo viên dạy lồng ghép kiến thức về thời tiết, khí hậu và nguyên nhân thay đổi của khí hậu, cách ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng ngừa giảm nhẹ  thiên tai vào các hoạt động.

– 100% trẻ  được cung cấp kiến thức về khí hậu, thiên tai, biến đổi khí hậu đối với trẻ mầm non, tác hại của nó và biết cách phòng tránh giảm nhẹ thiên tai.

* Biện pháp.

Giáo viên dạy lồng ghép các hoạt động để cung cấp cho trẻ kiến thức về thời tiết, khí hậu, nguyên nhân của biến đổi khí hậu, giiáo dục kỹ năng sống giúp trẻ biết tự bảo vệ mình và có khả năng thích ứng với môi trường tự nhiên và xã hội, biết cách phòng ngừa ứng phó, tránh những nơi nguy hiểm, biết tự bảo vệ mình và mọi người.

Thực hiện nghiêm túc kế hoạch  phòng tránh bão lũ. Cho HS nghỉ học khi có lũ về. Ở những vùng thấp trẻ đi học phải có cha mẹ đưa đón hoặc có người lớn đưa đi, tuyệt đối không để trẻ lội qua khe, qua bàu một mình.

4.3.6. Giáo dục kỷ năng sống:

* Chỉ tiêu:

– Phấn đấu trên 90% trẻ nhà trẻ được hình thành kỹ năng thói quen lễ phép, hình thành một số nề nếp tốt trong học tập sinh hoạt.

– Phấn đấu trên 95% trẻ MG có các hành vi văn minh trong cuộc sống, trong giao tiếp, trong ứng xử, có thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và trong ăn uống.

– Hình thành cho trẻ tính tự lập, không trông chờ ỷ lại vào người khác trong các hoạt động: học tập, vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh ăn ngủ… phù hợp với từng độ tuổi.

* Biện pháp:

– Thực hiện tốt việc lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo trong chương trình CSGD mầm non, hình thành cho trẻ các hành vi văn minh trong giao tiếp ứng xử, các thói quen tốt trong giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và hình thành tính độc lập, ham thích lao động, biết hợp tác bạn bè để hoàn thành nhiệm vụ được phân công.

– Chỉ đạo cho các lớp xây dựng  góc tuyên truyền giáo dục năng sống cho trẻ ở trường và các lớp với hình thức đẹp mắt, thu hút, nội dung tuyên truyền phù hợp, đảm bảo.

– Chú trọng tổ chức các hoạt động mang tính chất tập thể với nội dung và hình thức khác nhau phù hợp với chủ đề giáo dục, chủ đề lễ hội trong năm nhằm giúp trẻ biết hợp tác, mạnh dạn hồn nhiên trong giao tiếp ứng xử, tạo cơ hội cho trẻ mạnh dạn, tự tin và phát triển năng khiếu.

4.4. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin:

* Chỉ tiêu.

– 100% cụm  lớp được được  nối mạng Internet.

– 100% GV ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác soạn giảng, phần mềm giảng dạy Kidsmart, Happykids, phần mềm phổ cập GDMN-CMC…., 100% GV có địa chỉ gmail riêng để thực hiện báo cáo, trao đổi thông tin.

– 100% giáo viên thực hiện các văn bản báo cáo đảm bảo yêu cầu của Thông tư 02, thực hiện tốt việc áp dụng Excel để tổng hợp, báo cáo chất lượng…

– Các phong trào, hoạt động của nhà trường được đăng tải trên Webside của PGD kịp thời. Thưường xuyên cải tiến, đổi mới nội dung webside của trường.

* Biện pháp.

Phối hợp với nhà trường tăng cường bồi dưỡng cách sử dụng Excel cho đội ngũ.

Tiếp tục chỉ đạo cho giáo viên thực hiện soạn giảng bằng máy tính.

Tham mưu với nhà trường hổ trợ kinh phí để đầu tư phần mềm soạn giảng cho giáo viên và phát huy tác dụng của phần mềm đó.

Khai thác triệt để địa chỉ gmail để trao đổi thông tin, gởi bài giảng lên mạng. Mỗi giáo viên ít nhất 5 bài/ năm.

Chỉ đạo cho tất cả giáo viên xây dựng gmail riêng của mình, thực hiện báo cáo, trao đổi thông tin qua gmail.

Phát huy hiệu quả việc thực hiện các văn bản báo cáo, sử dụng thành thạo Excel, phần mềm phổ cập PCGD-CMC, phần mềm kiểm định chất lượng, phần mềm về soạn giảng giáo án, Kidsmart, Happykid…

4.5. Tổ chức lễ hội:

– Lễ hội “Bé vui đến trường”.

– Lễ hội trung thu với chủ đề “Vui hội trăng rằm”

– Ngày hội của cô 20/11

– Lễ hội mùa xuân.

– Tổ chức lễ ra trường cho các cháu 5 tuổi.

– Lễ tổng kết năm học và ngày hội quốc tế thiếu nhi 1-6.

4.6. Tổ chức hội thi:

– Tổ chức hội thi cấp trường:

+ Hội thi làm đồ dùng dạy học, đồ chơi: Tháng 8/2018

+ Hội thi giáo viên dạy giỏi trường: Tháng 11/2018

+ Hội thi dành cho trẻ “Bé khéo tay”: Tháng 01/2019

– Tham gia hội thi cấp huyện:

+ Giáo viên giỏi cấp huyện: Tháng 12/2018

+ Hội thi bé tài năng: Tháng 03/2019

  1. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:
  2. a) Chỉ tiêu:

– 100% giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do PGD tổ chức.

– 100% giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên theo nhu cầu.

– 100% CB, GV hoàn thành các mô đun ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên đạt loại khá trở lên, có sáng kiến cải tiến trong năm học, thực hiện ứng dụng thành thạo CNTT trong quản lý và dạy học.

Phấn đấu đạt trên 70% giáo viên dạy giỏi trường, trong đó có 35% giáo viên

giỏi cấp huyện.

–  100% giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghiệp loại khá trở lên, trong đó có trên 60% đạt xuất sắc.

  1. b) Biện pháp:

Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học bồi dưỡng chính trị hè, học bồi dưỡng chuyên môn, tham gia học nâng chuẩn để nâng cao trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; nâng cao đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu có trên mạng internet.

Thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn từ tổ đến trường. Tăng cường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua các chuyên đề, hội thi, hội thảo; tổ chức giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm về phương pháp GDMN giữa các tổ chuyên môn trong trường, cụm trường; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và xây dựng môi trường giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”.

Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên thường xuyên theo nhu cầu và tình hình thực tế về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mới.

Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục trẻ.

Thành lập tổ tư vấn chuyên môn của trường, tổ chức các hoạt động tư vấn hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên, nhân viên.

Xây dựng kế hoạch BDTX của trường và chỉ đạo cho giáo viên xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân; tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá đề nghị Phòng GD&ĐT Đại Lộc cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình BDTX cuối năm học.

  1. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non:
  2. a) Chỉ tiêu:

100% lớp học có góc tuyên truyền, sổ tay tuyên truyền, thực hiện các nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp.

100% CBVC phối hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền chủ trương chính sách của đảng, nhà nước về phát triển GDMN

  1. b) Biện pháp:

Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động tuyên truyền theo tháng, quý. Nội dung tuyên truyền về nhiệm vụ trọng tâm năm học, chương trình GDMN; kiến thức nuôi con khỏe, dạy con ngoan; chăm sóc sức khỏe trẻ theo mùa; tuyên truyền về chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước, các văn bản các cấp liên quan đến giáo dục mầm non, với các hình thức tuyên truyền như: cuộc họp phụ huynh, viết bài gửi đài phát thanh xã, bài viết và hình ảnh góc phụ huynh, gửi bài lên Websile của trường, tổ chức các hội thi, ngày hội ngày lễ trong năm, qua gặp gỡ trao đổi hàng ngày…

Chỉ đạo cho giáo viên xây dựng kế hoạch tuyên truyền của lớp, thực hiện công tác tuyên truyền đạt hiệu quả.

Đưa công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non là một trong những tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua học kỳ, hàng năm đối với CBGVNV trong đơn vị.

  1. Công tác kiểm tra nội bộ trường học:
  2. a) Chỉ tiêu:
  3. Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo: 7/20 giáo viên, tỷ lệ 35%

+ Nguyễn Thị Thu Thảo: Tháng 10/2018

+ Ngô Thị Thu Hiền: Tháng 10/2018

+ Lê Thị Hà My: Tháng 01/2019

+ Trần Thị Kim Trinh: Tháng 3/2019

+ Võ Thị Hạnh: Tháng 3/2019

+ Đoàn Thị Minh Trang: Tháng 4/2019

+ Nguyễn Thị Huệ: Tháng 4/2019

  1. Kiểm tra hoạt động sư phạm tổ chuyên môn: 1/3 tổ (Tổ MG Nhỡ); tỷ lệ 33%: Tháng 3/2019
  2. Kiểm tra chuyên đề:

+ Kiểm tra hồ sơ các tổ chuyên môn: 1-2 lần/năm

+ Kiểm tra nề nếp quy chế chuyên môn (giờ giấc, chế độ sinh hoạt, nền nếp học sinh, hồ sơ sổ sách cô và trẻ): Thường xuyên

+ Kiểm tra phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ: 2 -3 lần/giáo viên/năm

+ Kiểm tra nhóm trẻ tư thục trên địa bàn: 1 lần/ tháng

+ Kiểm tra các chuyên đề giáo dục: Mỗi chuyên đề 1-2 lần/GV/năm

+ Kiểm tra học bồi dưỡng thường xuyên: 2 lần/năm.

* Biện pháp:

– Thực hiện kiểm tra theo đúng lịch KTNb trường học. Đánh giá công bằng, khách quan, dân chủ.

– Thực hiện công khai trong đnahs giá và xếp loại.

– Hình thức kiểm tra có báo trước và đột xuất.

– Qua kiểm tra nhằm phát huy những mặt làm được, kịp thời phát hiện, góp ý điều chỉnh những hạn chế yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường.

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của trường MN Đại Phong năm học 2018 – 2019.

 

Nơi nhận:                                           

– Hiệu trưởng (để báo cáo);

– Các tổ chuyên môn, GV (để thực hiện);

– Lưu VT, HSCM.

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Thị  Tuyết

 

Cảm nhận của Phụ huynh

Chị Hoài Thương, phụ huynh bé Lê Nguyễn Gia Hân – Lớp Nhà trẻ

Khoảng thời gian đầu cho bé đi học là quãng thời gian khó khăn cho cả bé và gia đình vì con tôi rất nhút nhát, do công việc bận rộn gia đình cũng không có thời gian để tạo điều kiện cho bé thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên bé ngại giao tiếp hơn. Qua thời gian đến trường Mầm non Đại Phong, giờ bé đã mạnh dan và tự tin hơn rất nhiều, bé lại có thể phát huy được năng khiếu múa hát. Tất cả là nhờ sự yêu thương, gần gũi của các cô đã làm cho bé tìm được niềm vui khi đến lớp.